Bệnh lý mạch vành là gì? Các công bố khoa học về Bệnh lý mạch vành

Bệnh lý mạch vành là một tình trạng nguy hiểm trong đó các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị tổn thương hoặc bị hẹp lại do tắc nghẽn. Nguyên nhân chính của...

Bệnh lý mạch vành là một tình trạng nguy hiểm trong đó các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị tổn thương hoặc bị hẹp lại do tắc nghẽn.

Nguyên nhân chính của bệnh lý mạch vành là do sự tích tụ các chất béo, calcium và các tạp chất khác tạo thành các khối bám trên thành động mạch, tạo thành các plaques mạch vành. Khi các plaques này tăng lên kích thước, cản trở lưu thông máu đến cơ tim, gây ra những triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim.

Bệnh lý mạch vành có thể là do nhiều yếu tố khác nhau như di truyền, lối sống không lành mạnh (như hút thuốc, tiêu thụ quá nhiều rượu, ăn nhiều chất béo), tuổi tác, tình trạng béo phì, bệnh tiểu đường, tăng huyết áp.

Để phòng ngừa và điều trị bệnh lý mạch vành, người ta thường khuyến nghị thực hiện các biện pháp như duy trì một lối sống lành mạnh (bao gồm ăn uống lành mạnh, tập thể dục, không hút thuốc), kiểm soát các yếu tố nguy cơ (như đường huyết, cholesterol, huyết áp), và sử dụng thuốc được chỉ định bởi bác sĩ. Trong một số trường hợp nặng, phẫu thuật mở mạch vành hoặc đặt các stent (ống thông khí) có thể là cần thiết.
Bệnh lý mạch vành là tình trạng khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim (còn được gọi là các mạch vành) bị hạn chế hoặc tắc nghẽn. Điều này dẫn đến giảm lưu lượng máu và oxy đến các cơ tim, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực (angina), mệt mỏi, khó thở và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim (trái tim không nhận được máu và oxy đủ, gây tổn thương nghiêm trọng cho cơ tim).

Nguyên nhân chính của bệnh lý mạch vành là qui trình gọi là atherosclerosis, trong đó là sự tích tụ các chất béo, calcium, tạp chất và tế bào màu trắng trong thành động mạch và tạo thành plaques. Các plaques này có thể lớn dần và gây hẹp các lumen của động mạch, hạn chế lưu lượng máu đi qua. Nếu plaques bị nứt hoặc vỡ, một tụ huyết khối có thể hình thành và gây tắc nghẽn gần hoặc hoàn toàn của động mạch.

Các yếu tố nguy cơ cho bệnh lý mạch vành bao gồm:
1. Tuổi tác: nguy cơ tăng theo tuổi, đặc biệt là từ tuổi trung niên trở đi.
2. Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn nữ giới, nhưng nguy cơ nữ giới tăng sau khi tiếp xúc với hormone nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh.
3. Di truyền: nếu có người thân (cha mẹ, anh chị em) mắc bệnh lý mạch vành, nguy cơ tăng.
4. Lối sống: hút thuốc, tiêu thụ nhiều chất béo, natri, đường và cồn; thiếu vận động, béo phì, tăng huyết áp, tăng cholesterol, bệnh tiểu đường đều là yếu tố nguy cơ tăng cho bệnh lý mạch vành.

Các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh lý mạch vành bao gồm:
1. Thay đổi lối sống: ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, giảm stress, ngừng hút thuốc và hạn chế tiêu thụ cồn.
2. Kiểm soát yếu tố nguy cơ: quản lý huyết áp, đường huyết, cholesterol và cân nặng.
3. Sử dụng thuốc: như thuốc giảm cholesterol, thuốc trị tăng huyết áp, thuốc chống đông máu.
4. Phẫu thuật mở mạch vành: trong trường hợp bệnh nặng, có thể cần phẫu thuật để tạo đường thông máu mới hoặc bỏ qua các đoạn động mạch bị tắc nghẽn.
5. Đặt stent: một ống thông khí thường được đặt vào các động mạch tắc nghẽn để giữ động mạch mở rộng và tăng lưu lượng máu.

Điều quan trọng là tìm kiếm sự chăm sóc y tế định kỳ và tuân thủ các chỉ định và khuyến nghị từ bác sĩ để phòng ngừa và quản lý bệnh lý mạch vành.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh lý mạch vành":

Hiệu quả của Propofol, Desflurane và Sevoflurane đối với sự phục hồi chức năng cơ tim sau phẫu thuật động mạch vành ở bệnh nhân người lớn tuổi có nguy cơ cao
Anesthesiology - Tập 99 Số 2 - Trang 314-323 - 2003
Bối cảnh Nghiên cứu hiện tại đã điều tra tác động của propofol, desflurane và sevoflurane đối với sự phục hồi chức năng cơ tim ở bệnh nhân phẫu thuật động mạch vành có nguy cơ cao. Bệnh nhân có nguy cơ cao được định nghĩa là những người trên 70 tuổi có bệnh lý ba mạch vành và phân suất tống máu dưới 50%, với khả năng điều chỉnh chức năng cơ tim phụ thuộc chiều dài bị suy giảm. Phương pháp Bệnh nhân phẫu thuật động mạch vành (n = 45) được phân ngẫu nhiên để nhận truyền kiểm soát mục tiêu của propofol hoặc gây mê qua đường hô hấp với desflurane hoặc sevoflurane. Chức năng tim được đánh giá trong và sau phẫu thuật 24 giờ bằng cách sử dụng catheter Swan-Ganz. Trong phẫu thuật, một catheter áp lực độ tin cậy cao được đặt tại tâm nhĩ và thất trái và phải. Phản ứng với tải trọng tim gia tăng, được thực hiện qua việc nâng chân, được đánh giá trước và sau tuần hoàn phổi nhân tạo (CPB). Tác động lên khả năng co bóp được đánh giá qua việc phân tích thay đổi dP/dt(max). Tác động lên khả năng thư giãn được đánh giá qua việc phân tích sự phụ thuộc tải của thư giãn cơ tim. Mức độ Troponin I trong tim sau phẫu thuật được theo dõi trong 36 giờ. Kết quả Sau CPB, chỉ số tim và dP/dt(max) thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân dùng gây mê propofol. Sau CPB, việc nâng chân dẫn đến giảm dP/dt(max) lớn hơn đáng kể ở nhóm propofol, trong khi phản ứng ở nhóm desflurane và sevoflurane tương đương với phản ứng trước CPB. Sau CPB, sự phụ thuộc tải của sự sụt áp suất tâm thất trái cao hơn đáng kể ở nhóm dùng propofol so với nhóm dùng desflurane và sevoflurane. Mức độ Troponin I cao hơn đáng kể ở nhóm dùng propofol. Kết luận Sevoflurane và desflurane nhưng không phải là propofol đã bảo toàn chức năng tâm thất trái sau CPB ở bệnh nhân phẫu thuật động mạch vành có nguy cơ cao, với ít dấu hiệu tổn thương cơ tim sau phẫu thuật.
#Propofol #Desfluran #Sevofluran #Phẫu thuật động mạch vành #Chức năng cơ tim #Bệnh nhân người lớn tuổi có nguy cơ cao #Chỉ số tim #Troponin I #Tuần hoàn phổi nhân tạo (CPB) #Dấu hiệu tổn thương cơ tim
Yếu tố di truyền trong bệnh lý động mạch vành - vai trò của các nghiên cứu liên quan đến sinh học phân tử
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - - 2018
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Ở Việt Nam, 1/4 số người tử vong mỗi năm do mắc các vấn đề về tim mạch, trong đó bệnh lý động mạch vành (ĐMV) là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất. Về mặt lâm sàng, xơ vữa động mạch do hậu quả của sự lắng đọng cholesterol và quá trình viêm trong thành động mạch, cả hai đều được kích hoạt bởi các yếu tố nguy cơ truyền thống như tăng huyết áp, tăng lipid máu hoặc đái tháo đường. Một yếu tố nguy cơ khác là đột biến gen được xác định ở cá thể có tiền sử gia đình dương tính. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu sinh học phân tử đã xác định vai trò tác động mạch mẽ của các biến thể di truyền đến biểu hiện của xơ vữa ĐMV. Kết quả là đã có164 locus (vị trí) trên nhiễm sắc thể (NST) được xác định bởi các nghiên cứu liên kết trên toàn bộ hệ gen (GWAS) tác động tới nguy cơ mắc bệnh ĐMV. Trên thực tế nghiên cứu, tất cả các đột biến gen nguy cơ được phát hiện bởi GWAS thường được tìm thấy trong quần thể dân số chung, như mỗi cá thể khu vực Tây Âu mang từ 130 đến 190 alen nguy cơ tại các locus đã được biết đến trong toàn bộ hệ gen (có 0, 1 hoặc 2 alen nguy cơ trên mỗi locus). Có thể giả định rằng, cách phân bố đa dạng này khiến cho con người dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lối sống, làm tăng nguy cơ xơ vữa ĐMV. Cho đến nay, đã có nhiều đột biến gen liên quan đến nguy cơ bệnh ĐMV đã được phát hiện và các nhà khoa học đã cố gắng nhóm các đột biến gen này vào trong các nhóm chức năng để từ đó đưa ra các quan điểm phòng ngừa hoặc điều trị. Tại Việt Nam, từ năm 2013, sau khi phát hiện đột biến gen Fibrinogen beta (FGB) ở một bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) có cơ địa dễ hình thành huyết khối, đã có nhiều nghiên cứu khác trong lĩnh vực này được tiến hành nhằm xác định các đột biến gen mới trong các bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh lý ĐMV nói riêng. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc ghi nhận đặc điểm đột biến gen tác động đến tỉ lệ mắc bệnh lý ĐMV nói riêng ở Việt Nam, góp phần thay đổi nhận thức của nhân viên y tế trong sàng lọc, chẩn đoán cũng như điều trị các yếu tố nguy cơ liên quan đến đột biến gen cũng như các tổn thương tim mạch liên quan.
U XƠ ĐÀN HỒI THỂ NHÚ Ở THẤT TRÁI KẾT HỢP BỆNH LÝ MẠCH VÀNH: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
U  tim  nguyên  phát  là  một bệnh  rất  hiếm  gặp,  chiếm  khoảng  0,0017  – 0,28%. Trong đó, u xơ đàn hồi thể nhú kết hợp với bệnh lý mạch vành cực kỳ hiếm gặp. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp theo dõi sau phẫu thuật 4 tháng u xơ đàn hồi thể nhú ở thất trái kết hợp với bệnh lý mạch vành. Bệnh nhân nữ 67 tuổi, vào viện vì đau tức ngực trái, siêu âm tim qua thành ngực và thực quản phát hiện u kích thước khoảng 14x18mm, bám xung quanh ½ trên chân trụ cơ trước bên, mật độ âm bằng cơ tim, di động nhiều, hở van 2 lá và van 3 lá nhẹ, không tăng áp phổi, chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường. Chụp động mạch vành: hẹp 40% thân chung động mạch vành, 80% động mạch liên thất trước, 90% lỗ vào động mạch mũ và 80% động mạch vành phải. Bệnh nhân được phẫu thuật tim hở bằng đường mở ngực dọc giữa xương ức, cắt u thất trái qua đường mở nhĩ trái qua van 2 lá, bắc 3 cầu động mạch chủ - động mạch vành. Mô bệnh học sau mổ là u xơ đàn hồi thể nhú. Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định, ra viện sau mổ ngày. Hiện tại 4 tháng sau mổ bệnh nhân hoàn toàn khỏe mạnh, siêu âm tim không phát hiện tái phát.
SHOCK PHẢN VỆ TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ MẠCH VÀNH: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Sốc phản vệ là một tình trạng nguy kịch khi cơ thể tiếp xúc với các kháng nguyên gây mẫn cảm. Lý thuyết kinh điển về bệnh học của sốc phản vệ là giãn mạch hệ thống, tụt huyết áp, giảm tưới máu mạch vành,tăng tính thấm thành mạch, giảm cung lượng tim trầm trọng và suy sụp tuần hoàn. Một số báo cáo lâm sàng cho thấy cơ tim và mạch vành là đích tác động đầu tiên của các chất trung gian hóa học trong phản ứng phản vệ. Ở các bệnh nhân như vậy, các chất trung gian gây viêm như histamine, tryptase, leukotriene… được giải phóng gây ra co thắt động mạch vành và bong mảng xơ vữa. Hội chứng này được gọi là hội chứng vành cấp liên quan đến phản ứng phản vệ, hay hội chứng Kounis. Trong bài này, chúng tôi muốn trình bày một ca lâm sàng: bệnh nhân nam 53 tuổi, tiền sử bệnh mạch vành, có phản ứng phản vệ với kháng sinh Cefoperazone, sau đó xuất hiện nhồi máu cơ tim cấp tính trong khi đang được phẫu thuật bắc cầu chủ đùi. ST chênh điện tâm đồ xuất hiện sớm trên bệnh nhân có tiền sử mạch vành làm bác sỹ điều trị theo hướng nhồi máu cơ tim trước khi nghĩ đến phản ứng phản vệ. Điều nàylàm chậm trễ việc cho thuốc Adrenalin, thời gian huyết tụt kéo dài, tạo vòng xoắn bệnh lý làm nặng thêm mạch vành. Bác sỹ gây mê cần có kiến thức về hội chứng Kounis và thận trọng với các phản ứng phản vệ trên đối tượng bệnh nhân có bệnh lý mạch vành. Đôi khi điều trị quá mạnh mẽ shock phản vệ lại làm bệnh mạch vành nặng lên trên bệnh nhân có hội chứng Kounis.
#shock phản vệ #nhồi máu cơ tim #gây mê hồi sức
U nhầy nhĩ trái kết hợp bệnh lý mạch vành: Ca lâm sàng
U nhầy nhĩ trái kết hợp với hẹp động mạch vành là bệnh lý hiếm gặp tại Việt Nam. Chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị trường hợp bị u nhầy nhĩ trái kèm theo hẹp động mạch vành được phẫu thuật cấp cứu thành công. Trường hợp bệnh nhân nam, 64 tuổi, tiền sử hút thuốc lá nhiều năm, nhập viện vì đau ngực và lâm sàng suy tim cấp. Siêu âm tim phát hiện khối u nhầy nhĩ trái kích thước lớn (29 × 44mm) bám vào thành nhĩ trái, gây hẹp khít van 2 lá. Chụp động mạch vành thấy hẹp nặng động mạch vành phải (95%). Bệnh nhân được phẫu thuật cắt u nhầy nhĩ trái kết hợp bắc cầu động mạch chủ - động mạch vành bằng đoạn tĩnh mạch hiển đảo chiều. Bệnh nhân sau mổ không có biến chứng, được theo dõi 5 tháng không thấy u tái phát. Từ khóa: U nhầy nhĩ trái, hẹp động mạch vành.  
#U nhầy nhĩ trái #hẹp động mạch vành
NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 LÁT CẮT VÀ CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC ĐÀ NẴNG
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính. Xác định giá trị chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt ở những trường hợp có chụp mạch số hóa xóa nền trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 310 trường hợp chụp mạch vành bằng máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt Toshiba Aquilion One tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng từ ngày 1.1.2019 đến 30.8.2021, trong đó 42 trường hợp đối chiếu với chụp mạch vành bằng ống thông với máy xoá nền kỹ thuật số (chụp động mạch vành qua da) sau đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình khoảng 59,5±12,5; nam gần gấp 3 lần nữ; nhịp tim trung bình khoảng 68,28±18,67 lần/phút. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất trên 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da. Giá trị Se (%) Sp (%) Độ chính xác (%) LM 100 100 100 LAD 97,5 100 97,6 LCx 90,9 90,0 95,2 RCA 93,3 91,7 92,9 Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính đánh giá hình ảnh bình thường, bất thường đường đi, các biến thể giải phẫu cũng như vị trí và mức độ hẹp. Chụp động mạch vành qua da khó xác định các bất thường giải phẫu, ngoại trừ cầu cơ. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành bằng cắt lớp vi tính 640 lát cắt có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao so với chụp động mạch vành qua da.
#động mạch vành #cắt lớp vi tính #chụp mạch số hóa xóa nền #giải phẫu
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM
Mục đích: đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng mạch vành không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim trong đánh giá bệnh lý hẹp động mạch vành.Phương pháp: trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2012 có 108 bệnh nhân chụp CLVT 2 nguồn năng lượng động mạch vành không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh Viện Bạch Mai, đối chiếu với chụp động mạch vành quy ước tại Viện Tim mạch Quốc gia. Tất cả kết quả đọc của CLVT được đối chiếu với kết quả chụp động mạch vành quy ước, từ đó tính ra độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của phương pháp để đánh giá hẹp động mạch vành.Kết quả: chúng tôi thống kê có 108 bệnh nhân (65 nam, 43 nữ, tuổi trung bình 62,9). Nhịp tim trung bình 77,4 lần/phút. Liều tia trung bình 3,66 mSv. Có 84 bệnh nhân (77,8%) chất lượng ảnh tốt. Có 97 bệnh nhân có hẹp mạch vành (89,8%), 11 bệnh nhân không có hẹp động mạch vành (11,2%). Tỉ lệ độ nhạy chung là 92,7%, độ đặc hiệu là 95,7% và độ chính xác là 94,4%.Kết luận: DSCT có giá trị chẩn đoán cao trong bệnh lý hẹp động mạch vành.
Kết quả điều trị viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành tại bệnh viện trung ương Huế
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính và bệnh lý mạch vành kèm theo điều trị tại BVTW Huế từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017. Số bệnh nhân có bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới kết hợp bệnh lý mạch vành là 105 trường hợp trên tổng số 447 trường hợp viêm tắc động mạch chi dưới được điều trị, chiếm tỷ lệ 23,4% ( nam: 68,7% , nữ: 31,2%). Trong nhóm này, tuổi trung bình là 75,5 ± 9,8. 50% số bệnh nhân mắc đái tháo đường và 59,4% số bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo. Tỷ lệ bệnh nhân hẹp cả 3 thân động mạch vành là 28,1%, 2 thân là 43,7% và 1 thân là 28,1%. Tất cả các bênh nhân đều có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính từ giai đoạn 3 trở lên. Số bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối mạch máu chi dưới chiếm 50% trường hợp. Tỷ lệ cầu nối lưu thông tốt sau phẫu thuật là 93,7
#Viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính #bệnh mạch máu ngoại biên #bệnh lý mạch vành #tăng huyết áp #đái tháo đường
Nghiên cứu đặc điểm trình tự nucleotide đặc hiệu gen HV2 trên vùng D-Loop ty thể của người bệnh có bệnh lý mạch vành
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã phân tích 60 mẫu (30 bệnh và 30 chứng) của những người đến khám và điều trị tại bệnh viện C Đà Nẵng). Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 68,9 và 71,7. DNA tổng số từ máu toàn phần được tách chiết theo McFall SM (2015) [1]. Sản phẩm PCR khuếch đại từ cặp mồi đặc hiệu ở nhiệt độ gắn mồi 560C được điện di trên agarose gel 0,8% và tinh sạch bằng Winzard®SV Gel and PCR Clean-Up system Kít (Promega, USA). Tạo dòng và phân tích trình tự nucleotide bằng kỹ thuật BigDye Terminator. Phân tích biến thể cho thấy, có 20 vị trí của gen HV2 ở nhóm bệnh và 17 vị trí gen HV2 trên nhóm chứng có sự thay đổi nucleotide. Kết quả ghi nhận chèn nucleotide ở vị trí 273 và mất ở vị trí 14. Tỷ lệ biến thể trên gen HV2 ở các vị trí 226 A>G, 286 T>C, 345 G>A và 379 T>A của nhóm bệnh và nhóm chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p tương ứng 0,042, 0,020, 0,030 và 0,042.
#Gen HV2 #biến thể nucleotide #DNA ty thể #bệnh lý mạch vành #vùng siêu biến
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu trên 37 bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 76,58 ± 6,24, yếu tố nguy cơ thường gặp là: Tăng huyết áp (62,1%), béo phì (48,6%), rối loạn lipid máu (45,9%), đái tháo đường (31,1%), thuốc lá (32,4%). Tổn thương động mạch liên thất trước là thường gặp nhất (51,7%). Tổn thương đa thân động mạch vành cũng chiếm tỷ lệ gần 50%. Can thiệp động mạch liên thất trước chiếm 51,7%. Tỷ lệ can thiệp thành công 88,8%. Tỷ lệ tai biến trong can thiệp là 0%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp là 8,1%, tỷ lệ tử vong là 0%. Kết luận: Bước đầu triển khai chụp và can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào đã mang lại những kết quả ban đầu khả quan, tỷ lệ tai biến và biến chứng trong giới hạn cho phép.
#Bệnh lý động mạch vành #chụp mạch vành qua da #can thiệp động mạch vành qua da
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2